Hiện nay sự phát triển của các hoạt chất điều trị nhiễm HIV tạo ra kỳ vọng sống lâu dài cho người bệnh. Bên cạnh đó xu hướng hiện nay là sử dụng các sản phẩm kết hợp nhiều hoạt chất như thuốc Agriptera. Vậy Agriptera là thuốc gì và sử dụng như thế nào? 1. Công dụng của thuốc Acriptega Thuốc Acriptega được chỉ định trong các trường hợp sau: Điều trị nhiễm HIV-1 ở người trưởng thành và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên và cân nặng trên 40kg) với khả năng ức chế virus tới nồng độ HIV1 RNA < 50 bản sao/ml theo phác đồ kết hợp kháng retrovirus hiện nay trong thời gian ít nhất 3 tháng; Bệnh nhân không thất bại về virus học trên phác đồ kháng retrovirus trước đó. Lamivudine là một chất tương tự dideoxynucleoside còn Tenofovir disoproxil fumarate sau khi vào cơ thể chuyển hóa thành Tenofovir là một chất tương tự Nucleoside Monophosphate. Lamivudine và Tenofovir được phosphoryl hóa thông qua các enzyme tế bào để tạo thành Lamivudine triphosphate và tenofovir diphosphate. Hai hoạt chất này ức chế cạnh tranh với quá trình phiên mã ngược của virus HIV-1, từ đó kết thúc DNA. Do đó, 2 hoạt chất trong thuốc Agriptera có tác dụng chống virus HIV1 và HIV2, bên cạnh khả năng chống lại virus viêm gan B. Hoạt chất còn lại trong thuốc Agriptera là Dolutegravir có tác dụng ức chế integrase của HIV thông qua cơ chế liên kết với vị trí hoạt động Integrase và ức chế bước chuyển của quá trình tích hợp Deoxyribonucleic acid retrovirus (DNA). 2. Acriptega cách dùng như thế nào? Agriptera nên được chỉ định bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị nhiễm HIV-1. Khi sử dụng, người bệnh cần nuốt toàn bộ viên nén Agriptera với lượng nước vừa đủ. Liều lượng của Agriptera: Người trưởng thành và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi, cân nặng ≥ 40kg): Liều khuyến là 1 viên nén Agriptera 50/300/300, 1 lần duy nhất mỗi ngày; Agriptera không khuyến cáo sử dụng ở người bệnh có cân nặng dưới 40kg vì Agriptera được bào chế dạng kết hợp với liều cố định nên không thể giảm liều; Agriptera là viên kết hợp liều cố định, do đó không thích hợp chỉ định cho người nhiễm HIV cần điều chỉnh liều dùng. Các chế phẩm đơn chất của Lamivudine, Tenofovir disoproxil fumarate và Dolutegravir hiện luôn có sẵn sẽ thích hợp hơn khi chỉ định cho những trường hợp cần dừng hoặc điều chỉnh liều của 1 trong các hoạt chất của Agriptera. 3. Acriptega tác dụng phụ là gì? Trong quá trình sử dụng thuốc Agriptera, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn (ADR). Trong đó những ADR rất thường gặp bao gồm: Rối loạn huyết học như giảm số lượng bạch cầu trung tính, thiếu máu (đôi khi rất nặng) hay giảm tiểu cầu; Giảm nồng độ phosphat máu; Chóng mặt, đau đầu và mất ngủ; Ho hay triệu chứng ở mũi; Rối loạn tiêu hoá như tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi; Da phát ban hoặc rụng tóc; Đau khớp hay rối loạn chức năng cơ bắp; Biểu hiện toàn thân như mệt mỏi, khó chịu, sốt. Một số tác dụng phụ hiếm gặp của thuốc Agriptera: Bất sản hồng cầu đơn thuần; Nhiễm toan lactic; Bệnh thần kinh ngoại vi; Khó thở; Viêm tụy, tăng amylase huyết thanh hay viêm gan; Suy thận cấp, bệnh lý ống thận gần, tăng creatinin huyết thanh hoặc hoại tử ống thận cấp tính. 4. Chống chỉ định của thuốc Agriptega Acriptega không được sử dụng trong các trường hợp sau: Người tiền sử từng dị ứng với Tenofovir, Lamivudine, Dolutegravir và thành phần tá dược trong viên thuốc Agriptera; Chống chỉ định khi dùng kết hợp với Dofetilide. Tài liệu tham khảo: https://healthyungthu.com/san-pham/thuoc-acriptega-co-tac-dung-gi-gia-bao-nhieu/